1/15/2018

NHỮNG QUY ĐỊNH MỚI VỀ BHXH TỪ 01/01/2018 NGƯỜI LAO ĐỘNG CẦN BIẾT



Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 (Luật số 58//2014/QH13) có hiệu lực từ ngày 01/01/2016. Tuy nhiên, nhiều quy định của Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 chính thức được áp dụng kể từ ngày 01/01/2018. Cùng với đó là Bộ luật Hình sự năm 2015 có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2018 cũng có nội dung quy định xử lý hình sự với tội trốn đóng bảo hiểm cho người lao động và một số văn bản pháp luật khác.
Theo đó, có 7 điểm mới liên quan đến bảo hiểm xã hội bắt đầu có hiệu lực từ ngày 01/01/2018.

1. Thêm đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc
Cụ thể, theo Khoản 1, Điều 124 của Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 về hiệu lực thi hành kể từ 01/01/2018, có thêm 2 đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc:
- Người lao động có hợp đồng lao động từ 1 tháng đến dưới 3 tháng.
- Người lao động là công dân nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam có giấy phép lao động được cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp, hoặc giấy phép hành nghề do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp, được tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định của Chính phủ.
2. Bổ sung khoản thu nhập của người lao động để tính đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc
- Trước ngày 01/01/2018, các khoản thu nhập của người lao động để tính đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc bao gồm lương và phụ cấp thì từ ngày 01/01/2018, theo Khoản 2, Điều 30, Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc thì các khoản thu nhập của người lao động để tính đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc bao gồm:
+ Tiền lương.
+ Các loại phụ cấp (phụ cấp chức vụ, chức danh; phụ cấp trách nhiệm; phụ cấp nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; phụ cấp thâm niên; phụ cấp khu vực; phụ cấp lưu động; phụ cấp thu hút và các phụ cấp có tính chất tương tự).
+ Các khoản bổ sung khác xác định được mức tiền cụ thể cùng với mức lương thỏa thuận trong hợp đồng lao động và trả thường xuyên trong mỗi kỳ trả lương theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 4 của Thông tư số 47/2015/TT-BLĐTBXH.
- Cần lưu ý, theo Khoản 3, Điều 30, Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH của Bộ lao động - Thương binh và Xã hội và Điểm 2.3, Khoản 2, Điều 6 Quyết định 595/QĐ-BHXH của Bảo hiểm xã hội Việt Nam có 14 khoản chế độ và phúc lợi sau sẽ không tính đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc gồm: tiền thưởng theo quy định tại Điều 103 của Bộ luật lao động, tiền thưởng sáng kiến; tiền ăn giữa ca; các khoản hỗ trợ xăng xe, điện thoại, đi lại, tiền nhà ở, tiền giữ trẻ, nuôi con nhỏ; hỗ trợ khi người lao động có thân nhân bị chết, người lao động có người thân kết hôn, sinh nhật của người lao động, trợ cấp cho người lao động gặp hoàn cảnh khó khăn khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và các khoản hỗ trợ, trợ cấp khác ghi thành mục riêng trong hợp đồng lao động.
3. Tăng dần số năm đóng bảo hiểm xã hội để được hưởng mức lương hưu tối đa
- Từ ngày 01/01/2016 đến 01/01/2018, để được hưởng mức lương hưu 75% mức đóng bảo hiểm xã hội hàng tháng thì với lao động nam phải đạt 30 năm, lao động nữ 25 năm đóng bảo hiểm xã hội theo quy định tại Khoản 1, Điều 56, Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014.
- Từ 01/01/2018, theo quy định tại Khoản 2, Điều 56, Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 lao động nam đạt 31 năm đóng bảo hiểm xã hội và lao động nữ 30 năm đóng bảo hiểm xã hội sẽ được hưởng lương hưu tương đương 75 % mức đóng bảo hiểm xã hội hàng tháng.​
- Việc đáp ứng mức lương hưu 75 % theo lộ trình tới năm 2022, như sau: Từ năm 2019, nam giới phải đủ 32 năm tham gia bảo hiểm xã hội, năm 2020 đạt 33 năm, năm 2021 đạt 34 năm và từ năm 2022, nam giới phải có 35 năm đóng bảo hiểm xã hội.
- Với nữ giới, sau 01/01/2018 áp dụng đồng loạt quy định hưởng lương hưu ở mức 75 % khi đủ 30 năm tham gia bảo hiểm xã hội, không cần lộ trình tăng dần như nam giới.
4. Thay đổi năm tuổi được hưởng bảo hiểm xã hội khi về hưu trước tuổi
- Từ ngày 01/01/2018 trở đi, theo Điều 55, Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 thay đổi điều kiện hưởng lương hưu đối với người về hưu trước tuổi. Theo đó, người lao động khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên, được hưởng lương hưu với mức thấp hơn trong trường hợp bị suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80% thì phải đủ điều kiện về tuổi đời như sau:
Năm nghỉ hưởng lương hưu
Tuổi đời đối với nam
Tuổi đời đối với nữ
2018
53
48
2019
54
49
2020
55
50

- Riêng trường hợp người lao động đã có thời gian đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 20 năm trở lên, trong đó có từ đủ 15 năm trở lên làm nghề hoặc công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên thì không kể tuổi đời.
5. Nhà nước hỗ trợ cho người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện
- Người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện được Nhà nước hỗ trợ tiền đóng theo tỷ lệ phần trăm trên mức đóng bảo hiểm xã hội hằng tháng theo mức chuẩn hộ nghèo của khu vực nông thôn: 30% đối với người tham gia thuộc hộ nghèo; 25% đối với người tham gia thuộc hộ cận nghèo; 10% đối với các đối tượng khác.
- Những nội dung cụ thể của việc này được quy định tại Điều 12, Quyết định số 595/QĐ-BHXH về quy trình thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; cấp sổ bảo hiểm xã hội, thẻ bảo hiểm y tế.
6. Quy định mới về xử phạt
Bộ luật Hình sự năm 2015 có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2018, tại Điều 216 của Luật này quy định xử phạt tội trốn đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động. Cụ thể:
- Người nào gian dối hoặc bằng thủ đoạn khác để không đóng hoặc không đóng đầy đủ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động theo quy định từ 06 tháng trở lên thuộc một trong những trường hợp là trốn đóng bảo hiểm từ 50 triệu đồng đến dưới 300 triệu đồng, trốn đóng bảo hiểm cho từ 10 người đến dưới 50 người lao động, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 50 triệu đồng đến 200 triệu đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm. Nếu pháp nhân thương mại phạm tội trong trường hợp này sẽ bị phạt tiền từ 200 triệu đồng đến 500 triệu đồng.
- Phạm tội thuộc một trong các trường hợp phạm tội 02 lần trở lên, trốn đóng bảo hiểm từ 300 triệu đồng đến dưới 1 tỷ đồng, trốn đóng bảo hiểm cho từ 50 người đến dưới 200 người, không đóng số tiền bảo hiểm đã thu hoặc đã khấu trừ của người lao động quy định tại điểm a hoặc điểm b khoản 1 Điều 216 Bộ luật Hình sự 2015, thì bị phạt tiền từ 200 triệu đồng đến 500 triệu đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng năm đến 03 năm. Nếu pháp nhân thương mại phạm tội trong trường hợp này sẽ bị phạt tiền từ 500 triệu đồng đến 1 tỷ đồng.
- Phạm tội thuộc một trong các trường hợp trốn đóng bảo hiểm 1 tỷ đồng trở lên, trốn đóng bảo hiểm cho 200 người trở lên, không đóng số tiền bảo hiểm đã thu hoặc đã khấu trừ của người lao động quy định tại điểm b hoặc điểm c khoản 2 Điều 216 Bộ luật Hình sự 2015, thì bị phạt tiền từ 500 triệu đồng đến 1 tỷ đồng hoặc bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm. Nếu pháp nhân thương mại phạm tội trong trường hợp này sẽ bị phạt tiền từ 1 tỷ đồng đến 3 tỷ đồng.
- Cũng theo Bộ luật Hình sự 2015, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20 triệu đồng đến 100 triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
7. Tăng lương tối thiểu vùng
- Theo Nghị định số 141/2017/NĐ-CP ngày 7/12/2017, mức lương tối thiểu vùng áp dụng đối với người lao động làm việc ở doanh nghiệp từ ngày 1/1/2018 như sau: Vùng 1: 3.980.000 đồng/tháng; vùng 2: 3.530.000 đồng/tháng; vùng 3: 3.090.000 đồng/tháng; vùng 4: 2.760.000 đồng/tháng.
- Như vậy, mức lương tối thiểu vùng mới cao hơn mức lương cũ khoảng 180.000 - 230.000 đồng/tháng.
- Địa bàn áp dụng mức lương tối thiểu vùng được quy định theo đơn vị hành chính cấp quận, huyện, thị xã và thành phố trực thuộc tỉnh theo phụ lục “Danh mục địa bàn áp dụng mức lương tối thiểu vùng từ ngày 01/01/2018” kèm theo Nghị định số 141/2017/NĐ-CP. Với tỉnh Sơn La, địa bàn thành phố Sơn La thuộc vùng 3, các huyện còn lại thuộc vùng 4.
- Nghị định nêu rõ, doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn nào thì áp dụng mức lương tối thiểu vùng quy định đối với địa bàn đó. Trường hợp doanh nghiệp có đơn vị, chi nhánh hoạt động trên các địa bàn có mức lương tối thiểu vùng khác nhau thì đơn vị, chi nhánh hoạt động ở địa bàn nào, áp dụng mức lương tối thiểu vùng quy định đối với địa bàn đó.
- Doanh nghiệp hoạt động trong khu công nghiệp, khu chế xuất nằm trên các địa bàn có mức lương tối thiểu vùng khác nhau thì áp dụng theo địa bàn có mức lương tối thiểu vùng cao nhất.

No comments:

Post a Comment